XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ BÚ MẸ
- Giảm tỷ lệ Prothrombin do thiếu vitamin K: hay gặp nhất.
+ Hay xảy ra ở trẻ còn bú lứa tuổi 2 tuần đến 3 tháng tuổi.
+ Cơ chế: thiếu vitamin K à giảm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K: II, VII, IX, X à giảm tỷ lệ Prothrombin, thời gian đông máu kéo dài.
+ Nguyên nhân thiếu vitamin K do:
· Máu mẹ truyền sang ít.
· Gan trẻ chưa hoàn thiện.
· Hệ vi khuẩn chí chưa sinh được nhiều vitamin K, nhất là với trẻ bú mẹ: 97% vi khuẩn chí là Lactobacilus Bifidus (trong khi trẻ uống sữa bò thì nhiều vi khuẩn: Lactobacillus Acidophilus, E.coli, Enterococus là những VK có nhiều khả năng sinh vitamin K hơn).
+ Một số yếu tố nguy cơ:
· Giới: trẻ em 2 tuần đến 3 tháng con trai hay mắc.
· Trẻ được nuôi sữa mẹ đơn thuần (sữa mẹ chứa 15 mg vitamin K/ml, sữa bò chứa 60 mg vitamin K/ml).
· Mẹ của trẻ ăn uống kiêng khem trong thời kì cho con bú.
· Không được tiêm phòng vitamin K lúc đẻ.
- Các nguyên nhân gây thiếu vitamin K thứ phát:
+ Bệnh lí gan mật:
· Viêm gan virut.
· Dị dạng đường mật bẩm sinh, kén ống mật chủ.
· Xơ gan.
+ Bệnh lí đường tiêu hoá khác:
· Hội chứng kém hấp thu.
· Xơ nang tuỵ.
· Không có β - lipoprotein máu (Abetalipo proteinemie).
· Ỉa chảy kéo dài.
+ Sử dụng các chất chống đông kéo dài.
+ Một số bệnh nhiễm trùng nặng (Osler, viêm não-màng não).
+ Sử dụng kháng sinh kéo dài.
- Nguyên nhân hiếm gặp:
+ Các bệnh gây rối loạn đông máu, chảy máu: bệnh bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilie...
+ Do chấn thương sọ não.
+ Do dị dạng mạch máu não: hiếm gặp.
2. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNGTHIẾU VITAMIN K:
- Dự phòng bằng vitamin K1 cho tất cả trẻ sơ sinh ngay sau sinh.
- Liều:
+ Cách 1: uống Vitamin K1 2 mg vào 3 thời điểm: ngay sau sinh, 2 tuần sau, và 4 - 6 tuần sau.
+ Cách 2: tiêm bắp Vitamin K1 1 mg vào các thời điểm: ngay sau sinh, và có thể tiêm nhắc lại 15 - 30 ngày sau.
+ Nếu trẻ bị ỉa chảy hoặc viêm gan phải dùng liều nhắc lại (kéo dài).
+ Nếu trẻ bị viêm gan, vàng da: Vitamin K1 1mg/lần/tháng.??
- Theo dõi chặt chẽ trẻ có rối loạn cầm máu.
- Khám thai định kỳ để tránh đẻ khó, đẻ non.
- Sinh hoạt và lao động hợp lí, tránh đẻ non.
- Ăn uống đầy đủ, thức ăn có đủ dinh dưỡng; không ăn kiêng.
- Dự phòng vitamin K1 cho mẹ 15 ngày trước sinh: tiêm bắp vitamin K1 5- 10mg.
- Hay gặp ở trẻ 2 tháng - 3 tuổi.
- Lâm sàng nổi bật một diễn biến đột ngột, cấp tính với các triệu chứng:
+ Cơn khóc thét, quấy khóc hoặc khóc rên.
+ Nôn trớ, bỏ bú.
+ Da xanh nhanh.
+ Co giật toàn thân hay cục bộ.
+ Hôn mê sau đó hoặc hôn mê ngay từ đầu.
+ Một số có sốt, biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp trên: ho, chảy mũi.
- Thần kinh:
+ Ý thức: lơ mơ, li bì hay hôn mê.
+ Co giật: toàn thân hay cục bộ.
+ Thóp phồng hoặc giãn khớp sọ.
+ Dấu hiệu TK khu trú: lác mắt, sụp mi, giãn đồng tử, hoặc giảm vận động 1 hoặc 2 chi hay nửa thân.
+ Giảm trương lực cơ.
- Thiếu máu nặng (thường gặp):
+ Da xanh, niêm mạc nhợt, nhịp tim nhanh, có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu do thiếu máu.
+ Triệu chứng thiếu máu này mới xuất hiện.
- Các dấu hiệu nặng:
+ RL hô hấp: trẻ thở chậm dần, có cơn ngừng thở, tím tái.
+ RL tuần hoàn: da xanh, nổi vân tím. Rối loạn nhịp tim, HA tụt…
+ RL thân nhiệt: tăng hoặc giảm nhiệt độ.
+ Nặng hơn nữa: liệt mềm tứ chi (giảm trương lực cơ toàn bộ), hôn mê, tư thế mất não, mất phản xạ ánh sáng.
- Chọc dịch não tuỷ:
+ Dịch máu không đông (máu đỏ tươi hoặc màu hồng, để 30’ không đông): xuất huyết não - màng não.
+ Màu vàng sẫm hoặc vàng nhạt: xuất huyết não - màng não đến muộn.
+ Dịch trong: do xuất huyết não trên lều tiểu não hoặc xuất huyết ngoài màng cứng
Chỉ định | Chống chỉ định |
- Không có tăng áp lực sọ não - Sau tiêm vitamin K 2 - 4 giờ | - Tăng áp lực sọ não - Lâm sàng biểu hiện xấu đi. - Viêm mủ vị trí chọc DNT (thắt lưng) - SHH, RL tuần hoàn nặng nề |
- Siêu âm qua thóp: phân độ tổn thương.
+ Độ 1: XH mạch mạc quanh não thất.
+ Độ 2: XH trong não thất.
+ Độ 3: XH trong não thất và gây giãn não thất.
+ Độ 4: độ 3 và xuất huyết trong não.
- Chụp CT Scanner, MRI cho chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ chảy máu (phân độ tổn thương não như phân độ trong siêu âm). Có chỉ định ở trẻ đẻ đủ tháng.
- Vị trí chảy máu: dưới màng cứng, dưới màng nhện, chảy máu trong não thất, chảy máu trong não. Trẻ nhỏ thường chảy máu màng não và trong não.
- Công thức máu: biểu hiện thiếu máu nặng: hồng cầu, Hb giảm nặng
- Rối loạn đông máu trong trường hợp nguyên nhân là thiếu VTM K:
+ Thời gian đông máu kéo dài (>7 phút).
+ Thời gian APTT kéo dài
+ Tỷ lệ Prothombin giảm.
+ Các yếu tố đông máu phụ thuộc vào vitamin K: II, VII, IX, X giảm.
- NN gan mật: SÂ bụng, CTScanner bụng.
- Dị dạng mạch: CT Scanner, chụp ĐM...
4. Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng:
+ Bệnh xảy ra có tính chất đột quị.
+ HC màng não, não.
+ HC thiếu máu cấp và nặng.
- Cận lâm sàng:
+ Chọc dò DNT ra máu không đông
+ Thời gian đông máu kéo dài, tỷ lệ Prothombin giảm
+ Siêu qqm qua thóp, CT Scanner, MRI có giá trị chẩn đoán vị trí tổn thương và chẩn đoán xác định trong trường hợp khó.
5.1. Cầm máu: Vitamin K 5 mg tiêm bắp 3 - 5 ngày.
- Là biện pháp hữu hiệu phải làm sớm.
- Máu tươi: 20 - 30 ml/kg hoặc plasma tươi.
- Thở Oxi.
- Nếu ngừng thở: đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ bằng thở máy.
- Dexamethason 0,4 mg/kg TM x 2 lần/ngày x 2 ngày.
- Manitol 20% 0,5 - 1 g/kg truyền TM 40 - 60 giọt/phút (không dùng cho trẻ sơ sinh).
- Chú ý truyền bù dịch muối sau khi truyền Manitol (40 - 50 ml/kg/ngày).
- Nếu thóp còn căng phồng: Lasix 1,5 - 2 mg/kg tiêm TM, nhắc lại sau 8 - 10 giờ và kiểm soát tốt ĐGĐ.
- Không dùng các dung dịch ngọt nhiều đường vì nó sẽ gây toan hoá vùng tổn thương.
- Trong tình trạng não phù không nên chọc dịch não tuỷ vì tránh nguy cơ tụt hạnh nhân tiểu não. Nên chọc sau 2 - 3 ngày điều trị.
- Phenolbarbital 6-10 mg/kg tiêm bắp
- Hạn chế dùng Seduxen vì gây ức chế trung tâm hô hấp.
- Sốt cao > 38,5 độ à hạ sốt.
- Hạ nhiệt à ủ ấm.
- Để trẻ nằm yên tĩnh, nâng cao đầu 20 – 30onghiêng phải và sau luôn phải thay đổi tư thế để giảm áp lực nội sọ và giảm chệch bản lề khớp sọ.
- Trẻ hôn mê phải xoa bóp, thay đổi tư thế, tránh loét, ủng mục.
- Nuôi dưỡng qua sonde hoặc bằng đường TM.
- Theo dõi sát diễn biến bệnh để phát hiện các bất thường.
- Mổ lấy máu tụ nếu có máu tụ khu trú dưới màng cứng hoặc trong nhu mô.
Đăng nhận xét